Sản phẩm chính hãng
Tiết kiệm chi phí
Tư vấn chuyên sâu
Tận tâm phục vụ
Thành phần:
.
Kim tiền thảo 200mg
Cao râu mèo 100mg
Râu ngô 120mg
Xuyên khung 100mg
Sinh địa 40mg
Đương quy 40mg
Bạch thược 40mg
Cơ chế tác dụng:
Kim tiền thảo : trước hết là lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi. Sau đó nhờ tác dụng chống viêm, kháng khuẩn mà làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và đái ra ngoài. Đông y cũng quan niệm như vậy và gọi đó là tác dụng bài thạch lâm thông (tống sỏi ra ngoài và thông đường niệu).
Theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy Kim tiền thảo có hiệu lực điều trị tốt đối với sỏi oxalat canxi. Thời gian điều trị phụ thuộc vào kích thước và vị trí của sỏi trong đường tiết niệu.
Y học cổ truyền sử dụng làm thuốc lợi thủy, thông lâm, chữa đái rắt và đái buốt, sỏi thận, sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, bệnh hoàng đản.
Râu mèo: Có tên khoa học là Orthosiphon stamineusBenth, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).
Theo kinh nghiệm dân gian, Râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh sỏi thận, sỏi túi mật. Và theo các nghiên cứu dược lý lâm sàng, Râu mèo rất có ích trong điều trị bệnh thận và phù thũng. Râu mèo chứa hoạt chất orthosiphonin và muối kali có tác dụng giữ cho acid uric, muối urat ở dạng hòa tan và làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat vào nước tiểu. Do đó, Râu mèo giúp phòng ngừa sự lắng đọng citrat, oxalat trong cơ thể nên ngăn ngừa sự tạo thành sỏi thận.
Râu ngô: (Dược học cổ truyền T270)
Lợi tiểu , tiêu phù thũng, trị tiểu tiện khó khăn, đái buốt, phù thũng, sỏi niệu đạo, có thể kết hợp với mã đề, kim tiền thảo, diệp hạ châu, bạch mao căn, râu mèo, lá bòn bọt.
Lợi mật: Dùng trong bệnh viêm gan, tắc mật, bài tiết mật của gan bị trở ngại
Xuyên khung: (Cây thuốc và động vật làm thuốc o Việt Nam T 1133 II)
có vị cay , mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh : can, đởm, bào, có tác dụng hành khí, điều kinh hoạt huyết, trừ phong, giảm đau.
Sinh Địa: (Cây thuốc và động vật làm thuốc o Việt Nam T779 TI)
Có vị ngọt, đắng, tính lạnh vào 4 kinh : Tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt, tăng huyết dịch, làm mát máu, cầm máu.
Đương quy: (Dược học cổ truyền T249)
Bổ huyết , bổ ngũ tạng, bổ huyết trong các trường hợp thiếu máu dẫn đến hoa mắt chóng mặt, da dẻ xanh xao, người gầy yếu.
Bạch thược: (Dược học cổ truyền T 254)
Bổ huyết, cầm máu dùng trong các trường hợp thiếu máu, chảy máu cam, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu trong ruột, băng lậu, bạch đới, ra mồ hôi trộm, ra nhiều mồ hôi,
Điều kinh dùng khi huyết hư, kinh nguyệt không đều, khi hành khí đau bụng,
Thư cân (giãn gân ), giảm đau, dùng đối với can khí uất dẫn đến đau bụng, đau ngực, chân tay co quắp, tả lỵ
Công dụng:
Hỗ trợ điều trị sỏi đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi ,mật và sỏi niệu quản.
Cách dùng:
Uống 4 viên/ lần, 2 lần /ngày mỗi đợt dùng 20 - 30 ngày.
Nên tham khảo ý kiến bác sỹ trong từng trường hợp cụ thể.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh sáng trực tiếp.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
SĐK: 8591/2010/YT-CNTC